Đầu tiên, để code và chạy các chương trình Dart
thì có thể làm luôn trên web tại Try-Dart.
Một chương trình Dart
// Định nghĩa hàm.
void printInteger(int aNumber) {
print('The number is $aNumber.'); // In ra màn hình.
}
// Hàm main là hàm chính, nơi chương trình thực thi.
void main() {
var number = 42; // Khai báo biến và gán giá trị.
printInteger(number); // gọi hàm đã định nghĩa.
}
Giải thích
- //: Chú thích
- void: là kiểu dữ liệu đặc biệt, nghĩa là ko có gì cả. Ở đây hàm main và printInteger trả về giá trị void
- int: kiểu dữ liệu số nguyên có sẵn (built-in types) trong Dart và hầu hết các ngôn ngữ lập trình khác
- $aNumber: Biểu thức nội suy, khi in ra nó sẽ đưa giá trị của biến aNumber vào
Các khái niệm quan trọng
Mọi giá trị của biến đều là một Object Instance, hay thực thể của Object class. Kể cả là số, hàm, chuỗi.. đều là Object Instance.
Dart hỗ trợ nhiều kiểu khai báo biến. Thường thi ta khai báo biến và kiểu dữ liệu của biến đó luôn. Nhưng cũng có thể khai báo động bằng từ khóa dynamic.
Ngoài ra cũng có những kiểu như List (Một dãy số nguyên) hoặc List (một dãy các giá trị động).Dart không có những keywords khai báo như public, protected, và private. Nếu tên biến bắt đầu bằng dấu gạch dưới
_
, thì nó làprivate
nghĩa là không nhìn thấy từ bên ngoài.Kết thúc mỗi câu lệnh phải có dấu
;
Top comments (0)